Scholar Hub/Chủ đề/#máy biến áp/
Máy biến áp là một thiết bị được sử dụng để biến đổi điện áp từ một mức đầu vào sang một mức đầu ra khác. Chức năng chính của máy biến áp là tăng hoặc giảm điện...
Máy biến áp là một thiết bị được sử dụng để biến đổi điện áp từ một mức đầu vào sang một mức đầu ra khác. Chức năng chính của máy biến áp là tăng hoặc giảm điện áp, tùy thuộc vào yêu cầu của hệ thống điện. Máy biến áp được sử dụng trong nhiều ứng dụng khác nhau như truyền tải điện, phân phối điện, chuyển đổi điện áp cho các thiết bị điện, điện tử, máy móc và hệ thống công nghiệp.
Máy biến áp là một loại máy chuyển đổi điện áp được sử dụng để biến đổi điện áp từ một mức đầu vào sang một mức đầu ra khác. Cấu tạo cơ bản của máy biến áp bao gồm hai cuộn dây, mỗi cuộn gắn liền với một nhân của máy biến áp. Cuộn dây gắn với nguồn điện đầu vào được gọi là cuộn cấp và cuộn dây gắn với đầu ra được gọi là cuộn nguồn.
Máy biến áp có thể hoạt động ở hai chế độ chính là tăng áp (step-up) và giảm áp (step-down). Khi máy biến áp được đặt ở chế độ tăng áp, điện áp đầu ra cao hơn điện áp đầu vào. Trong chế độ giảm áp, điện áp đầu ra thấp hơn điện áp đầu vào.
Trong quá trình hoạt động, máy biến áp sử dụng nguyên tắc cơ bản của sự tương tác giữa các cuộn dây và từ trường. Khi điện áp được áp dụng vào cuộn cấp, dòng điện chạy qua cuộn này, tạo ra một từ trường. Từ trường này tác động vào cuộn nguồn, làm cho điện áp đầu nguồn đạt đến mức mong muốn.
Máy biến áp có nhiều loại khác nhau, bao gồm biến áp dòng điện và biến áp tỷ lệ. Biến áp dòng điện được sử dụng để biến đổi dòng điện từ một mức đầu vào sang một mức đầu ra khác, trong khi biến áp tỷ lệ được sử dụng để biến đổi cả điện áp và dòng điện.
Ngoài ra, máy biến áp còn có thể được điều khiển bằng các thiết bị điều khiển như bộ điều khiển tự động. Điều này giúp tăng cường khả năng kiểm soát và điều chỉnh điện áp đầu ra theo yêu cầu của hệ thống.
Máy biến áp thường được chia thành hai loại chính là máy biến áp hạ áp và máy biến áp trung áp, dựa trên mức điện áp đầu vào và đầu ra.
1. Máy biến áp hạ áp (Low Voltage Transformer):
- Máy biến áp hạ áp thường được sử dụng trong các hộ gia đình, tòa nhà, hoặc các ứng dụng công nghiệp nhỏ.
- Máy biến áp hạ áp có mức điện áp đầu vào thấp (thường dưới 1000V) và mức điện áp đầu ra thấp hơn mức đầu vào.
- Chức năng chính của máy biến áp hạ áp là tăng hoặc giảm điện áp để đáp ứng các yêu cầu về sử dụng điện trong hộ gia đình hoặc công nghiệp nhỏ.
2. Máy biến áp trung áp (Medium Voltage Transformer):
- Máy biến áp trung áp thường được sử dụng trong các hệ thống điện lưới, trạm biến áp, nhà máy điện hoặc các công trình xây dựng lớn.
- Máy biến áp trung áp có mức điện áp đầu vào và đầu ra cao hơn so với máy biến áp hạ áp.
- Chức năng chính của máy biến áp trung áp là tăng hoặc giảm điện áp từ mức trung áp thành mức hạ áp hoặc ngược lại cho việc truyền tải và phân phối điện từ nhà máy điện đến các địa điểm sử dụng.
Máy biến áp còn có thể được phân loại theo loại hình thiết kế, như máy biến áp dầu, máy biến áp khô và máy biến áp tự nguồn. Máy biến áp dầu sử dụng dầu cách điện để làm môi trường cách điện và làm mát, trong khi máy biến áp khô sử dụng vật liệu cách điện khô như giấy cách điện hoặc nhựa epoxy. Máy biến áp tự nguồn có thể hoạt động độc lập với nguồn điện bên ngoài mà không cần sự cấp điện từ hệ thống điện lưới.
Máy biến áp là một phần quan trọng trong hệ thống điện, giúp điều chỉnh và đáp ứng các yêu cầu về điện áp của các thiết bị, máy móc và hệ thống công nghiệp khác nhau.
Google Earth Engine, Dữ liệu vệ tinh truy cập mở, và Máy học hỗ trợ lập bản đồ xác suất đầm lầy trên diện rộng Dịch bởi AI Remote Sensing - Tập 9 Số 12 - Trang 1315
Các tiến bộ hiện đại trong điện toán đám mây và các thuật toán máy học đang thay đổi cách sử dụng dữ liệu quan sát Trái Đất (EO) để giám sát môi trường, đặc biệt là trong thời kỳ dữ liệu vệ tinh truy cập mở và miễn phí đang trở nên phổ biến. Việc phân định đầm lầy là một ứng dụng đặc biệt có giá trị của xu hướng nghiên cứu nổi lên này, vì đầm lầy là một thành phần quan trọng về sinh thái nhưng lại thường bị thiếu đại diện trong các chương trình lập bản đồ và giám sát hiện đại, đặc biệt ở cấp độ khu vực và quốc gia. Lợi dụng Google Earth Engine và phần mềm thống kê R, chúng tôi đã phát triển một quy trình công việc để dự đoán khả năng xuất hiện đầm lầy sử dụng mô hình máy học cây hồi quy tăng cường được áp dụng cho dữ liệu địa hình số và EO. Nghiên cứu tại khu vực 13.700 km2 ở Bắc Alberta, mô hình tốt nhất của chúng tôi đã cho ra kết quả xuất sắc, với giá trị AUC (diện tích dưới đường cong đặc tính hoạt động của máy thu) là 0.898 và giá trị sự biến thiên giải thích là 0.708. Kết quả của chúng tôi chứng tỏ vai trò trung tâm của các biến địa hình chất lượng cao trong việc mô hình hóa phân bố đầm lầy ở quy mô khu vực. Việc bao gồm các biến quang học và/hoặc radar vào quy trình đã cải thiện đáng kể hiệu suất của mô hình, mặc dù dữ liệu quang học hoạt động tốt hơn một chút. Việc chuyển đổi mô hình khả năng xuất hiện đầm lầy của chúng tôi thành phân loại nhị phân Wet-Dry cho độ chính xác tổng thể 85%, gần như giống với giá trị thu được từ giải pháp Tổng hợp Đầm lầy Alberta (AMWI): bản kiểm kê đương đại được Chính phủ Alberta sử dụng. Tuy nhiên, quy trình công việc của chúng tôi chứa đựng một số lợi thế chính so với quy trình được sử dụng để sản xuất AMWI, và cung cấp một nền tảng có thể mở rộng cho các sáng kiến giám sát toàn tỉnh.
#Điện toán đám mây #Máy học #Dữ liệu quan sát Trái Đất #Phân định đầm lầy #Google Earth Engine #Hồi quy tăng cường #Alberta #Vệ tinh truy cập mở #Mô hình hóa đầm lầy #Biến địa hình #Dữ liệu quang học #Dữ liệu radar
Nồng độ chlorophyll, vật chất lơ lửng và gelbstoff trong các vùng nước loại II được suy diễn từ dữ liệu máy quét màu vùng ven biển vệ tinh bằng phương pháp mô hình hồi quy ngược Dịch bởi AI American Geophysical Union (AGU) - Tập 99 Số C4 - Trang 7457-7466 - 1994
Các kỹ thuật tỷ lệ màu được sử dụng để suy diễn nồng độ chlorophyll từ dữ liệu bức xạ của máy quét màu vùng nước ven biển (CZCS) không hiệu quả ở những vùng có nồng độ vật chất lơ lửng và gelbstoff cao (thường được định nghĩa quang học là nước loại II). Để xem xét tất cả các thành phần nước làm biến đổi trường bức xạ phản xạ cũng như độ bức xạ của đường đi khí dung, một kỹ thuật mô hình hồi quy ngược dựa trên xấp xỉ truyền bức xạ hai dòng và quy trình tối ưu hóa simplex đã được phát triển. Kỹ thuật này sử dụng đồng thời độ bức xạ của bốn kênh phổ CZCS đầu tiên và tối thiểu hóa sự khác biệt χ2 giữa độ bức xạ mô hình và độ bức xạ "đã được hiệu chỉnh Rayleigh" từ CZCS. Mô hình hai dòng được hiệu chỉnh với một tập hợp dữ liệu bức xạ đã được mô phỏng bằng mô hình truyền bức xạ toán tử ma trận. Trong một thử nghiệm đầu tiên, quy trình mô hình hồi quy ngược đã được sử dụng để tạo ra bản đồ phân bố định lượng của chlorophyll fitoplankton, vật chất lơ lửng (trọng lượng khô), và gelbstoff; độ bức xạ đường đi khí dung; và chiều sâu tín hiệu của Biển Bắc. Bằng cách đưa vào độ bức xạ đường đi khí dung như một biến, quy trình này ngụ ý việc hiệu chỉnh khí quyển. Một bản đồ các giá trị còn lại χ2 cho thấy sự thành công của việc phục hồi cho từng pixel.
Sự phản xạ radar W-band ở các góc tới thấp được đo trong bể sóng tại các tốc độ gió khác nhau Dịch bởi AI IEEE International Geoscience and Remote Sensing Symposium - Tập 3 - Trang 1825-1827 vol.3
Các thí nghiệm phản xạ W-band đã được thực hiện tại bể sóng của Đại học Hamburg. Mục tiêu của các thí nghiệm là để nghiên cứu các cơ chế phản xạ dưới các góc tới nông và so sánh các kết quả với những kết quả trước đó thu được bằng một máy đo phản xạ X-band. Các phép đo được thực hiện ở ba góc tới 7,5 độ, 10 độ và 20 độ, và ở ba loại phân cực VV, HH và VH. Tốc độ gió dao động từ 2 đến 10 m/s và được tăng lên từng bậc 1 m/s. Phân tích quang phổ Doppler radar thu được cho thấy rằng sự phản xạ Bragg từ cả sóng Bragg giới hạn và sóng Bragg lan truyền tự do là cơ chế phản xạ chủ yếu ở tất cả các tốc độ gió đã triển khai. Cụ thể, ở các tốc độ gió thấp (tối đa 4 m/s), khi tổng phản xạ nhỏ, sóng giới hạn là các phần tử tán xạ chiếm ưu thế, trong khi ở các tốc độ gió cao hơn (5 m/s trở lên), tín hiệu thu được chủ yếu do sóng Bragg lan truyền tự do gây ra. Điều này phù hợp về mặt định tính với những phát hiện tương tự, đã được thực hiện trước đó với một máy đo phản xạ X-band hoạt động ở các góc tới trung bình.
#Các phép đo radar #Phản xạ ngược #Đo tốc độ #Goniometers #Tốc độ gió #Phản xạ radar #Máy radar Doppler #Đường biển #Bề mặt gồ ghề #Gồ ghề bề mặt
Nghiên cứu phân bố điện từ trường và xây dựng mạch điện thay thế hình T của máy biến áp lực bằng phương pháp phần tử hữu hạnMáy biến áp (MBA) là một phần tử rất quan trọng trong hệ thống truyền tải điện năng. Thực tế trong hệ thống điện, muốn truyền tải và phân phối công suất từ nhà máy điện đến các hộ tiêu thụ một cách hợp lý phải qua nhiều lần tăng và giảm điện áp. Vì vậy, việc nghiên cứu MBA luôn có ý nghĩa thiết thực trong sản xuất và vận hành hệ thống điện. Bài báo trình bày hai mục tiêu nghiên cứu: tính toán phân bố điện từ trường MBA ở các chế độ điển hình và đề xuất phương pháp xây dựng mạch điện thay thế hình T của MBA không qua đo đạc. Do đó, một bài toán điện từ trường trong một cấu trúc MBA ba chiều đã được phân tích và tính toán dựa trên phương pháp phần tử hữu hạn. Phương pháp nghiên cứu được áp dụng tính toán chi tiết với một MBA cụ thể của hãng ABB. Kết quả tính toán được so sánh với kết quả đo từ nhà sản xuất để kiểm chứng mô hình.
#máy biến áp lực #điện từ trường #mạch thay thế hình T #phương pháp phần tử hữu hạn #chế độ không tải #chế độ ngắn mạch
Tính toán, thiết kế và sản xuất máy biến áp có lõi thép bằng vật liệu vô định hình công suất nhỏMáy biến áp lõi thép vô định hình (MBAVĐH) có ưu điểm vượt trội là giảm tổn hao không tải lên đến 70%. Nhờ vào thành phần và cấu trúc vi mô đặc biệt, đó là lực kháng từ nhỏ, độ dày lá thép rất nhỏ và điện trở suất lớn. Nên khi sử dụng làm mạch từ cho MBA, đã giảm tổn hao không tải đáng kể so với MBA có lõi thép silic chất lượng cao. Bài báo này nhóm tác giả thực hiện tính toán thiết kế và sản xuất một MBA ba pha lõi thép VĐH công suất 3kVA, điện áp 380/127V. Các kết quả đo đạc thực nghiệm ở chế độ làm việc không tải và ngắn mạch như: dòng điện, điện áp, tổn thất được so sánh với kết quả mô phỏng bằng phần mềm Ansys Maxwell. Kết quả chứng minh, tổn hao không tải của MBA lõi thép VĐH giảm nhiều so với MBA lõi thép silic. Kết quả đã mở ra hướng tiết kiệm điện năng khi dùng MBAVĐH công suất nhỏ và trung bình cho thiết bị trường học, nhà máy xí nghiệp hay trong sinh hoạt khu dân cư.
#thiết kế #máy biến áp #vô định hình #tổn hao không tải #Ansys Maxwell
Tính toán phân bố nhiệt máy biến áp khô ba pha làm mát bằng không khíĐể tuổi thọ của máy biến áp được nâng cao, chúng ta cần giải quyết hiệu quả các vấn đề làm mát và truyền nhiệt. Bài báo này thiết lập một mô hình toán học để tính nhiệt cho máy biến áp công suất 560kVA. Bài báo này được thực hiện bằng hai phương pháp thực nghiệm và động lực học chất lưu. Phân tích và tính toán nhiệt trên nhiều điểm khác nhau trên bề mặt cuộn dây hoặc vỏ thùng. Đồng thời, phân bố nhiệt độ được tính toán các chế độ làm việc khác nhau của máy biến áp trong trường hợp không tải, định mức và ngắn mạch. Mô tả truyền nhiệt, dòng nhiệt độ trong vỏ bọc chống cháy nổ. Bên cạnh đó, tìm ra các điểm nóng nhất trên bề mặt cuộn dây hoặc vỏ thùng. Từ kết quả này, mở ra hướng nghiên cứu, tính toán mô hình nhiệt cho các thiết bị điện và máy điện khác.
#Máy biến áp #ngắn mạch #nhiệt độ #động lực học chất lưu #làm mát
Phương pháp tiếp cận trí tuệ nhân tạo để dự báo độ kim lún và điểm hóa mềm của nhựa đường biến tính graphen oxitĐộ kim lún và điểm hóa mềm là hai chỉ tiêu quan trọng nhất để phân loại mác nhựa đường theo độ kim lún truyền thống. Việc xác định 2 chỉ tiêu này của nhựa đường biến tính graphen oxit (GO) bằng phương pháp thực nghiệm gặp những khó khăn nhất định do giá thành GO cao, thời gian thí nghiệm kéo dài. Mục đích của nghiên cứu này là sử dụng hệ thống suy luận thần kinh mờ thích ứng (ANFIS) kết hợp thuật toán giải thuật di truyền (GA) để dự đoán độ kim lún và điểm hóa mềm của nhựa đường biến tính GO. Hai bộ dữ liệu bao gồm bộ dữ liệu độ kim lún (122 mẫu), bộ dữ liệu điểm hóa mềm (130 mẫu) được thu thập từ 12 nghiên cứu khác nhau với 9 tham số đầu vào, được dùng để xây dựng và kiểm chứng công cụ mô phỏng số. Ngoài ra, nghiên cứu sử dụng kỹ thuật xác thực chéo 10 lần cùng với các tiêu chí thống kê là hệ số tương quan (R) và căn của sai số toàn phương trung bình (RMSE) để đánh giá hiệu suất của các mô hình. Kết quả nghiên cứu cho thấy, đối với bộ dữ liệu độ kim lún, mô hình ANFIS-GA có RMSE = 6.045 (0.1 mm), R = 0.949, mô hình ANFIS có RMSE = 8.492 (0.1 mm), R = 0.893. Đối với bộ dữ liệu hóa mềm, mô hình ANFIS-GA có RMSE = 1.848 (oC), R = 0.991, mô hình ANFIS có RMSE = 13.863 (oC), R = 0.818. Điều này cho thấy, cả hai mô hình ANFIS-GA và ANFIS đều đạt hiệu suất dự đoán tốt và độ chính xác cao. Với RMSE nhỏ hơn và R cao hơn ở cả 2 bộ dữ liệu, mô hình ANFIS-GA được đánh giá là tốt hơn ANFIS. Mô hình này hoàn toàn có thể được áp dụng để giúp các kỹ sư vật liệu tiết kiệm thời gian và chi phí thí nghiệm.
#Hệ thống suy luận thần kinh mờ thích ứng (ANFIS) #giải thuật di truyền (GA) #trí tuệ nhân tạo (AI) #máy học (ML) #độ kim lún #điểm hóa mềm #graphen oxit (GO)
KIẾN THỨC, THÁI ĐỘ, THỰC HÀNH PHÒNG NGỪA ĐIẾC NGHỀ NGHIỆP CỦA NGƯỜI LAO ĐỘNG TẠI NHÀ MÁY TINH BỘT SẮN ĐỒNG XUÂN, PHÚ YÊN, 2018Điếc nghề nghiệp do tiếng ồn nơi làm việc là một trong những bệnh nghề nghiệp được bảo hiểm phổ biến nhất ở Việt Nam. Sản xuất và chế biến thực phẩm là một trong những ngành nghề có môi trường làm việc ô nhiễm với tiếng ồn, chỉ sau một số ngành công nghiệp, khai thác. Nghiên cứu đã được tiến hành với mục đích tìm hiểu mức kiến thức, thái độ và thực hành của người lao động tại đây trong việc phòng ngừa điếc nghề nghiệp và một số yếu tố liên quan. Nghiên cứu mô tả cắt ngang đã được tiến hành khảo sát trên 125 công nhân tham gia lao động trực tiếp tại nhà máy. Kết quả nghiên cứu cho thấy tỷ lệ người lao động có kiến thức đúng về phòng ngừa điếc nghề nghiệp chưa cao, chiếm tỷ lệ 69,6%; Nội dung về kiến thức mà phần lớn người lao động không biết là giới hạn tiếng ồn tối đa cho phép trong 8 giờ theo quy định hiện nay, chỉ có 37,6% người lao động có kiến thức đúng về vấn đề này; Tỷ lệ người lao động có thái độ tốt là tương đối cao (72%). Tuy nhiên, chỉ có 52,8% người lao động có thực hành đúng trong việc phòng ngừa điếc nghề nghiệp.
#tiếng ồn #nhà máy chế biến thực phẩm #kiến thức #thái độ #thực hành #điếc nghề nghiệp
Xây dựng quan hệ giữa bán kính cong với ứng suất lực trên dây quấn của máy biến áp lõi thép vô định hìnhMáy biến áp lõi thép bằng vật liệu vô định hình (MBAVĐH) có cấu trúc đặc biệt của lõi thép và cuộn dây là hình chữ nhật nên phân bố ứng suất lực trên cuộn dây không đồng đều như cuộn dây tròn của MBA lõi silic. Đặc biệt, tại góc vuông dây quấn lại chịu ứng suất lực là rất lớn. Do đó, việc đánh giá quan hệ giữa bán kính cong tại góc dây quấn và ứng suất lực là rất cần thiết. Bài báo đã sử dụng phần mềm Ansys Maxwell 3D để mô phỏng MBAVĐH 3 pha 630 kVA-22/0,4 kV khi bị sự cố ngắn mạch. Thực hiện mô phỏng 7 trường hợp với các kích thước bán kính góc dây quấn khác nhau nhằm mục đích xây dựng mối quan hệ giữa giá trị ứng suất lực ngắn mạch với bán kính dây quấn. Kết quả này, giúp cho các nhà thiết kế và chế tạo MBAVĐH, lựa chọn bán kính góc dây quấn một cách hợp lý, mà vẫn thỏa mãn hai yếu tố kinh tế và kỹ thuật.
#Ansys Maxwell #ngắn mạch #bán kính dây quấn #ứng suất #máy biến áp #vô định hình
NGHIÊN CỨU TRỞ KHÁNG NGĂN MẠCH CỦA MÁY BIẾN ÁP BIẾN ĐỔI KIỂU MỚITrở kháng ngắn mạch của máy biến áp là một trong các thông số kỹ thuật quan trọng trong hệ thống HVDC. So với các máy biến áp biến đổi truyền thống máy biến áp biến đổi kiểu mới có sơ đồ nối dây đặc biệt Dựa trên cấu trúc của máy biến áp biến đổi kiểu mới, bài viết này đề xuất một phương pháp mới thiết lập mối quan hệ toán học của trở kháng ngắn mạch và trở kháng của bộ lọc trong trường hợp ngắn mạch ở phía van và phía lưới. Phân tích về trở kháng ngắn mạch ở phía van và phía lưới, cho thấy cả hai giá trị trở kháng ngắn mạch gần như giống nhau do trở kháng của biến áp biến đổi kiểu mới là đối xứng Cuối cùng các kết quả mô phỏng và thực nghiệm được thực hiện chứng minh sự chính xác của các phân tích lý thuyết
#HVDC, New converter transformer, Short-circuit impedance, Inductive filter